Vết loét to dần, có khi tới 10 mm làm ảnh hưởng nhiều đến ăn uống sinh hoạt và giao tiếp. Nếu không có biến chứng vết loét tự lành sau 10 - 15 ngày rồi lại tái diễn đợt khác tương tự. Các dạng nhiệt miệng Nhiệt miệng thể nhỏ (RAS minor) ĐẠI CƯƠNG. Loét da mạn tính là những vết loét không hồi phục cả về giải phẫu và chức năng trong thời gian 3 tháng. Loét mạn tính da gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Loét mạn tính có thể gây ra sự mất tính toàn vẹn phần lớn mô Nguyên nhân khiến da bị lở loét. Để biết 4 bước điều trị vết thương lở loét, bạn cần tìm hiểu về nguyên nhân gây ra tình trạng này trước.Vết loét có thể hình thành từ nhiều yếu tố. Một tổn thương nhỏ nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách sẽ dễ bị nhiễm trùng, lở loét, gây ra Chườm trực tiếp tại vết loét với đá lạnh, nếu không chịu được lạnh, bạn có thể bọc viên đá với một túi vải và chườm phía bên ngoài. Bôi dầu dừa hoặc mật ong trực tiếp lên vết loét, để giảm sưng và đau. Lưu ý: Một số phương pháp điều trị tại nhà có thể giúp đẩy nhanh quá trình chữa bệnh, nhưng chúng không phải là viên đạn thần kỳ. Ở những bệnh nhân này có vết loét không lành sau 8 tuần điều trị, có thể xem xét một đợt điều trị bổ sung thêm 8 tuần có rabeprazol sodium. Duy trì sự lành vết trợt hoặc loét do GERD ở ngưòi lớn: Viên nén kháng acid dạ dày chứa rabeprazol sodium được chỉ định để duy . Bài An Nhiên nguồn Các triệu chứng Vết loét có hình tròn hoặc hình bầu dục với một trung tâm màu trắng, màu vàng và màu đỏ ở vùng biên giới. Nó ở trong miệng trên hoặc dưới lưỡi, niêm mạc má, môi, và tại tiếp giáp của nướu răng. Các dạng loét miệng - Vết loét miệng nhỏ Là dạng loét miệng phổ biến nhất, 80% trường hợp, vết loét nhỏ hơn 1cm, có màu vàng nhạt, xung quanh viêm đỏ, ít thấy ở nướu và khẩu cái cứng. Vết loét làm bệnh nhân đau. Tổn thương kéo dài 7-10 ngày và sau đó lành mà không để lại một vết Vết loét miệng lớn Loại này ít phổ biến hơn 10% trường hợp, có kích thước hơn 1cm, bờ không đều, đau đớn dữ dội. Tổn thương kéo dài từ hai tuần đến vài tháng, nhưng sẽ chữa lành để lại một vết sẹo. Loét miệng dạng Herpes xảy ra trong khoảng 10% trường hợp. Đây là những vết loét có kích thước nhỏ, khoảng 1-2 mm. Gồm rất nhiều vết loét tập trung lại. Không liên quan đến virus herpes. Các triệu chứng khác Sốt, sưng hạch bạch huyết. Loét dạng aphthous ở môi Loét Herpes miệng Cẩn trọng với tổn thương ung thư miệng biểu hiện dưới dạng loét Vết loét ung thư có đặc điểm sau mà bệnh nhân cần chú ý - Thường kéo dài không lành hơn ba tuần. - Thường xuất hiện ở lưỡi và sàn miệng - Thường có liên quan với người trên 40 tuổi có tiền sử hút thuốc lá nặng hoặc uống rượu. - Có biểu hiện là bờ không đều, gồ cứng, nhô cao, đáy xuất huyết, nền cứng dính. - Ung thư khoang miệng giai đoạn đầu ít có cảm giác đau rát, khó chịu hoặc đau rát nhưng mức độ nhỏ, bệnh nhân thường lầm tưởng là chứng nhiệt miệng nên chủ quan, không đi khám. Chỉ đến khi tổn thương lan tỏa, vết loét không liền và xuất hiện nhiều triệu chứng như khó ăn uống, khó nuốt, chảy máu, đau tai, có hạch ở cổ… thì các khối u khoang miệng đã quá lớn. - Ung thư khoang miệng gồm môi trên, dưới, mép, lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, lưỡi, niêm mạch má và sàn miệng. Nếu điều trị ở giai đoạn một và hai, tỷ lệ sống trên 5 năm có thể lên tới 85%. - Tuy nhiên, khi khối u đã xâm lấn rộng, có di căn hạch, tỷ lệ này giảm xuống dưới 50%. Giới chuyên môn cũng cảnh báo kể cả khi bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ khối u, xạ trị bệnh cũng rất dễ tái phát hoặc xuất hiện ung thư thứ phát nên rất cần được theo dõi định kỳ sau quá trình điều trị. - Ung thư miệng là ung thư phổ biến đứng hàng thứ 6 trên thế giới, xếp thứ 4 trong các ung thư ở nam và thứ 8 trong các ung thư nữ. Khói thuốc và rượu là hai nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư khoang miệng. Những người có thói quen nhai trầu, xỉa thuốc dễ bị ung thư niêm mạc má. Nguyên nhân của loét áp-tơ Loét áp-tơ không có nguyên nhân rõ ràng. Một số nhà nghiên cứu cho rằng loét áp-tơ có thể được gây ra bởi một phản ứng của hệ miễn dịch, khi mà hệ thống miễn dịch của cơ thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố - Chấn thương như răng giả không phù hợp làm cắn má, chấn thương từ răng cắn trúng môi má lưỡi khi ăn nhai, bàn chải lông ứng, chải răng quá mạnh, chấn thương miệng do thể thao. - Những thay đổi hormone Một số phụ nữ thấy rằng loét miệng xảy ra trong chu kỳ kinh nguyệt. - Một số người hút thuốc thấy phát triển loét chỉ sau khi ngừng thuốc. - Thiếu sắt, hoặc thiếu một số vitamin như vitamin B12 và acid folic có thể là một yếu tố trong một số trường hợp. - Yếu tố di truyền có thể đóng một vai trò trong một số trường hợp. - Căng thẳng, lo lắng, stress. - Tình trạng nhiễm trùng, nhiễm virus, nhiễm nấm. - Một số bệnh lý toàn thân cũng có vai trò như bệnh dạ dày, khiếm khuyết về huyết học, bệnh dị ứng - Helicobacter pylori, vi khuẩn gây loét dạ dày tá tràng. - Rối loạn đường ruột nghiêm trọng gây ra bởi nhạy cảm với gluten, một loại protein tìm thấy trong hầu hết các loại ngũ cốc. - Bệnh viêm ruột như bệnh Crohn và viêm loét đại tràng. - Bệnh Behcet, rối loạn hiếm gặp gây ra viêm nhiễm khắp cơ thể, bao gồm cả miệng. - Hệ thống miễn dịch bị tấn công từ virus và vi khuẩn. - HIV/AIDS, ngăn chặn hệ thống miễn dịch. - Kem đánh răng và nước súc miệng có chứa sodium lauryl sulfate. - Vết loét miệng không liên quan với nhiễm virus herpes. - Kiểm tra và chẩn đoán Kiểm tra xét nghiệm không cần thiết để chẩn đoán viêm loét đau miệng. Bác sĩ hoặc nha sĩ có thể nhận ra chúng với trực quan. - Phương pháp điều trị và thuốc Loét áp-tơ thông thường thường tự khỏi sau 7- 10 ngày mà không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có loét áp-tơ khổng lồ hoặc vết loét gây đau đớn, ăn uống khó khăn, loét tái đi tái lại với tần suất nhiều, gây ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của bệnh nhân thì có chỉ định điều trị. Điều trị không phải là khỏi hẳn mà là chỉ giảm bớt thời gian bị loét, giảm số lần tái phát và giảm các triệu chứng khi đang bị loét. Các loại thức ăn cay, chua gây ảnh hưởng đến vết loét Một số phương pháp điều trị và phòng chống - Tránh thức ăn cay và chua cho đến khi vết loét lành. Có thể súc miệng với nước muối ấm, loãng 2 lần một ngày. - Nước súc miệng và thuốc mỡ có corticosteroid cho các trường hợp nặng nhất như dexamethasone steroid để giảm đau và giảm viêm. Tuy nhiên, thuốc không giúp ngăn ngừa tái phát. Khi dùng quá 5 ngày, thuốc có thể gây kích ứng và tạo điều kiện cho nấm phát triển. - Kamistad bôi tại chỗ vết loét miệng khoảng 3 lần trong ngày. - Nitrate bạc Bôi trực tiếp lên tổn thương. - Thuốc uống Thuốc không đặc biệt cho điều trị. - Bổ sung dinh dưỡng, bác sĩ có thể quy định bổ sung dinh dưỡng nếu tiêu thụ lượng thấp các chất dinh dưỡng quan trọng, chẳng hạn như axit folic folate, vitamin B6, vitamin B12 và kẽm. Để giảm đau và nhanh chữa lành Súc miệng bằng baking soda hòa tan 1 muỗng cà phê soda vào 1/2 chén nước ấm, hydrogen peroxide pha loãng một nửa với nước hoặc 1 phần simethicone Maalox. Hãy chắc chắn nhổ hỗn hợp này ra sau khi rửa miệng. Hãy thử qua sản phẩm có chứa một chất gây tê, chẳng hạn như Anbesol và nước đá vào vết loét. Đánh răng nhẹ nhàng, bằng cách sử dụng bàn chải mềm và kem đánh răng không có tác nhân tạo bọt, chẳng hạn như TheraBreath. Thuốc thay thế Bổ sung dinh dưỡng, bao gồm cả kẽm, folate và vitamin B. Phèn hoặc cam thảo deglycyrrhizinated DGL, áp trực tiếp vào các vết loét. Các kỹ thuật giảm căng thẳng, chẳng hạn như yoga và thiền định. Làm gì giảm khả năng xuất hiện của loét áp-tơ - Duy trì vệ sinh răng miệng tốt bằng cách sử dụng chỉ tơ nha khoa hàng ngày và đánh răng sau bữa ăn. - Đánh răng rất nhẹ nhàng, sử dụng bàn chải có lông mịn, cẩn thận không để trượt với bàn chải. - Tránh nói chuyện trong khi bạn đang nhai thức ăn. - Giảm stress, biết thư giãn. - Ăn một chế độ ăn uống cân bằng và hợp lý, giàu vitamin A, C, trái cây tươi và rau quả. - Khám nha sĩ 6 tháng một lần. Q&A BS CKI Đỗ Tấn Vinh - Phòng khám đa khoa Vigor HealthXin hỏi bác sĩ tôi phải làm gì khi bị viêm loét miệng? Viêm loét miệng thường tự khỏi sau một đến hai tuần mà không để lại một di chứng nào. Tuy vậy, trong một số trường hợp, bạn cũng cần phải sử dụng một số liệu pháp như súc miệng hoặc bôi một số thuốc có chứa steroid như dexametha- sone để giảm viêm nhiễm phù nề tại ổ loét. Thuốc kháng sinh như tetracycline làm giảm đau, giảm viêm, làm mau lành vết loét nhưng hiện nay ít được dùng, đặc biệt ở trẻ em. Bạn cũng có thể uống các thuốc như prednisolon, colchicine thuốc điều trị bệnh gút hoặc cimeti- dine thuốc điều trị dạ dày để giảm đau và kháng viêm trong các trường hợp viêm loét miệng nặng và lâu lành. Các thuốc làm khô, se ổ loét như nitrate bạc cũng có thể được sử dụng để giúp giảm đau và mau lành vết loét. Nếu ổ loét gây đau nhiều, cho bệnh nhân uống thêm giảm đau paracetamol, vitamin C, vitamin PP. Ăn lỏng, tránh các chất kích thích như ớt, hạt tiêu… gây đau ổ loét. Làm cách nào để phòng ngừa loét miệng? Cơ chế gây loét miệng chưa rõ nên việc dự phòng viêm loét miệng chủ yếu dựa vào việc loại bỏ các yếu tố nguy cơ như không ăn quá nhiều các thức ăn gây kích thích khoang miệng ớt, hạt tiêu, dấm…. Việc cung cấp một chế độ ăn đầy đủ các loại vitamin C, B1, B6, B12, PP… và các yếu tố vi lượng như kẽm, đồng…cũng rất quan trọng vì đây là các yếu tố không thể thiếu đảm bảo cho da và niêm mạc khỏe mạnh, không bị tổn thương. Bỏ thói quen nói chuyện nhiều trong khi ăn để tránh cắn phải lưỡi hoặc niêm mạc má. Dùng bàn chải răng thích hợp và làm vệ sinh răng miệng thường xuyên, đúng phương pháp để lợi không bị viêm loét. Quyết tâm bỏ hút thuốc lá, nghiện rượu, đồng thời bổ sung đủ chất trong chế độ ăn hằng ngày, không thức đêm nhiều, làm việc quá sức cũng như tránh các căng thẳng, các stress về mặt tâm lý, tạo một sự hài hòa, thoải mái trong cuộc sống cũng sẽ giúp bạn tránh được những phiền hà do viêm loét miệng gây ra. Triệu chứng đầu tiên khi bé bị chốc lở là xuất hiện các vết loét đỏ hoặc mụn nước. Những vết lở mũi ở trẻ nhỏ, viêm loét da ở trẻ em… hay nói chung là các vết chốc ở trẻ có thể nhanh chóng vỡ ra và để lại những mảng da nâu vàng, sần sùi. Bệnh chốc ở trẻ em có thể có Các vết loét xuất hiện từng mảng nhỏ trên da Những vùng bị chốc lở ngày càng lớn hơn Trẻ bị chốc lở lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể Bệnh chốc lở gây ngứa Đôi khi gây đau Đưa trẻ đi khám ngay nếu Trẻ đã điều trị bệnh nhưng các triệu chứng không thay đổi hoặc tồi tệ hơn Trẻ bị chốc lở trước đây và tái phát Bệnh chốc lở ở trẻ Nguyên nhân do đâu? Chốc lây là bệnh nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn tụ cầu hoặc strep gây ra. Những vi khuẩn này có thể xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh thông qua vết cắt, vết côn trùng cắn hoặc phát ban. Trẻ có thể nhiễm những vi khuẩn này nếu chạm vào vết loét hoặc chạm vào những vật dụng như khăn, quần áo hoặc khăn trải giường của trẻ bị bệnh. Vi khuẩn tụ cầu hoặc strep cũng có ở khắp nơi. Trẻ sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nếu Sống ở nơi có khí hậu ấm áp và ẩm ướt Bị tiểu đường Đang được lọc máu Hệ miễn dịch suy yếu, có thể do nhiễm HIV Có các tình trạng da như chàm, viêm da hoặc vảy nến Bị cháy nắng hoặc bỏng da Bị nhiễm trùng gây ngứa như chấy, ghẻ, mụn rộp hoặc thủy đậu Bị côn trùng cắn Chơi các môn thể thao có tính va chạm, như bóng đá, bóng rổ… Điều trị chốc lở ở trẻ em Chốc lở ở trẻ thường được chẩn đoán bằng cách quan sát trực tiếp các vết loét. Trong trường hợp vết loét không hết ngay cả khi điều trị kháng sinh, bác sĩ sẽ lấy mẫu dịch của vết thương để kiểm tra và đánh giá xem loại kháng sinh nào là phù hợp nhất. Vậy, thuốc điều trị chốc lở ở trẻ em là gì? Cách chữa lở mũi cho trẻ bị lở mũi ra sao? Chốc lở ở trẻ em bôi thuốc gì? Điều trị chốc lở ở trẻ em như thế nào sẽ tùy thuộc vào triệu chứng, độ tuổi, sức khỏe cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh. Thông thường, trẻ bị chốc lở được điều trị bằng Thuốc trị chốc lở ở trẻ em như thuốc mỡ kháng sinh hoặc kem theo toa đối với những trường hợp nhẹ. Trước tiên, bạn có thể cần phải ngâm vùng da bị ảnh hưởng của trẻ trong nước ấm hoặc sử dụng khăn ướt loại bỏ các vảy để kháng sinh có thể xâm nhập vào da. Thuốc kháng sinh dạng uống nếu vết loét lan rộng hoặc trở nên nghiêm trọng. Có loại thuốc này có tác dụng nhanh và mạnh hơn so với các thuốc thoa ngoài da nhưng lại gây ra nhiều tác dụng phụ. Do đó, hãy cho trẻ dùng theo toa ngay cả khi vết loét đã lành để ngăn ngừa nhiễm trùng tái phát và làm giảm khả năng kháng kháng sinh. Nếu được điều trị đúng cách, các triệu chứng của bệnh sẽ lành trong 7 đến 10 ngày. Nếu trẻ bị nhiễm trùng hoặc mắc phải các bệnh khác thì thời gian hồi phục sẽ lâu hơn. Như vậy, bạn đã biết được bé bị chốc lở bôi thuốc gì cũng như cách chữa bệnh lở loét da ở trẻ em. Biến chứng chốc lở Bệnh chốc lở thường không nguy hiểm và các vết loét ở dạng nhiễm trùng nhẹ thường lành mà không để lại sẹo. Tuy nhiên, nếu không điều trị kịp thời, chốc lây có thể đưa đến nhiều biến chứng như Viêm mô tế bào. Nhiễm trùng nghiêm trọng này ảnh hưởng đến các mô bên dưới da và cuối cùng có thể lan đến các hạch bạch huyết và máu. Viêm mô tế bào không được điều trị có thể nhanh chóng đe dọa tính mạng. Vấn đề về thận. Một trong những loại vi khuẩn gây bệnh chốc lở cũng có thể làm hỏng thận. Sẹo. Các vết loét liên quan đến tổn thương loét sâu có thể để lại sẹo. Phòng ngừa chốc lây ngoài da ở trẻ như thế nào? Giữ cho làn da sạch sẽ là cách tốt nhất để phòng bệnh nhiễm trùng da này. Điều quan trọng là bạn phải rửa sạch vết cắt, vết trầy xước, vết côn trùng cắn và các vết thương khác ngay lập tức. Để giúp ngăn ngừa bệnh chốc lở lây sang người khác, bạn nên Nhẹ nhàng rửa các khu vực bị ảnh hưởng bằng xà phòng dịu nhẹ và nước sạch, sau đó dùng gạc băng lại. Giặt quần áo, khăn trải giường và khăn tắm của trẻ nhiễm bệnh mỗi ngày. Không chia sẻ chúng với bất kỳ ai khác trong gia đình. Đeo găng tay khi bôi thuốc mỡ kháng sinh và rửa tay kỹ sau đó. Cắt móng tay của trẻ bị nhiễm bệnh để tránh trẻ tự làm trầy xước da. Rửa tay thường xuyên. Giữ con bạn ở nhà cho đến khi bác sĩ xác định trẻ không còn khả năng lây bệnh nữa. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu được bệnh chốc lây là gì, từ đó có phương pháp điều trị và phòng ngừa thích hợp cho bé. Vết loét lâu lành là dấu hiệu bất thường, cần được xem xét chăm sóc và xử lý kịp thời tránh những biến chứng khó lường cho bệnh nhân. Nguyên nhân dẫn đến vết loét lâu lành có thể từ cách chăm sóc, vệ sinh, cơ địa, ăn uống… không đúng. Bệnh nhân có các vết loét ngoài da lâu lành hay ổ nhiễm trùng sẽ gặp trong nhiều vấn đề khác nhau khác nhau. Có thể đó là bệnh tiên phát hoặc thứ phát của bệnh khác, hay có khi lại là khởi phát của một chấn thương gây vỡ mạch nông và chảy máu, hoặc vết loét hình thành dần do hoại tử da trên một đám viêm mạc mạch, trên một tĩnh mạch tắc. Trong nhiều trường hợp vết loét sẽ hình thành do viêm tắc động mạch nuôi thiếu dinh dưỡng do ứ trệ tuần hoàn. Cũng trường hợp sau phẫu thuật vết loét hình thành, bị nhiễm trùng sau chỉnh hình, lưới mạch hình thành kém… Bên cạnh đó còn có một số vết loét hình thành không rõ nguyên nhân vì sao. Vết loét lâu lành cần xử lý sớm để tránh những hậu quả nghiêm trọng. Nhiễm trùng Da được xem như là hàng rào bảo vệ đầu tiên của cơ thể, giúp cơ thể tránh khỏi các vi khuẩn gây bệnh. Khi bộ phận bảo vệ này bị xước, bị xâm nhập, những vi khuẩn ở bên ngoài môi trường sống sẽ dễ dàng xâm nhập hơn bao giờ hết vào cơ thể đang tổn thương. Dấu hiệu thấy vết loét lâu lành thì khả năng cao vết thương đã bị nhiễm trùng, nhận thấy vùng da xung quanh vết thương bị đỏ- sưng- đau và có thể tiết ra các dịch/ mủ có mùi hôi khó chịu . Chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng không đầy đủ, nghèo nàn cũng là nguyên nhân làm cho vết loét lâu lành. Hãy bổ sung đầy các vitamin trong thực phẩm chất đạm, vitamin, khoáng chất, rau xanh, củ quả giúp cơ thể phục hồi nhanh hơn, đặc biệt là vitamin A và C. Hãy nhớ là bạn ăn / uống nhiều cam, rau cải bó xôi, ớt chuông, khoai lang đồng thời ăn nhiều thịt, cá… để bổ sung lượng protein dồi dào cho cơ thể, đẩy nhanh quá trình hồi phục của các vết thương. Bệnh tiểu đường Vết loét lâu lành do lượng đường huyết của cơ thể thường xuyên tăng cao, người mắc bệnh tiểu đường sẽ có nguy cơ cao là các vết thương/ vết loét lâu lành đồng thời la bị nhiễm trùng cao hơn so với người bình thường. Lượng đường huyết tăng cao quá mức sẽ khó kiểm soát còn ảnh hưởng không tốt tới hệ miễn dịch và khả năng tuần hoàn. Bên cạnh đó. bệnh tiểu đường sẽ mang đến các biến chứng nguy hiểm khác, làm tổn thương dây thần kinh, khiến cho người bệnh không thể nhận biết mình đang bị thương/ bị đau là khả năng mang đến cao. Người bệnh nên thường xuyên theo dõi nếu thấy cơ thể hay xuất hiện các vết thương / vết loét lâu lành, đặc biệt là những vết thương ở chân và bàn chân, gót chân, hãy nên gặp bác sỹ sớm nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời. Tác dụng phụ của thuốc Vết loét lâu lành biểu hiện nghiêm trọng của nhiễm trùng không nên lơ là. Có một số loại thuốc được xem là nguyên nhân gây ra tình trạng vết thương / vết loét lâu lành. Sử dụng hóa trị và các hóa chất mạnh sẽ làm cản trở hệ thống miễn dịch cơ thể, khiến cho quá trình lành vết thương gặp nhiều khó khăn hơn. Sử dụng thuốc kháng sinh thường xuyên sẽ có thể tiêu diệt cả những lợi khuẩn đường ruột, nguy cơ nhiễm trùng trong cơ thể tăng cao. Đồng thời, những loại thuốc chống viêm cũng sẽ ức chế giai đoạn viêm mà cơ thể người bệnh phải trải qua để viết thương chữa lành. Bởi vậy, nếu thấy nghi ngờ thuốc đang sử dụng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hồi phục, hãy trao đổi với bác sỹ để thay đổi thuốc điều trị phù hợp với cơ thể. Lưu thông máu kém Trong quá trình cơ thể tự chữa lành vết thương, tế bào hồng cầu có chức năng vận chuyển những tế bào mới tới khu vực mô bị tổn thương. Ở đây, các tế bào sẽ giúp hình thành làn da mới cùng với tế bào collagen. Tuy vậy, nếu trong cơ thể lưu thông máu kém, máu sẽ di chuyển chậm và trì hoãn việc vết thương được chữa lành. Vết loét lâu lành do thông máu kém cũng sẽ có thể là do bệnh lý béo phì, đái tháo đường hay hình thành những cục máu đông… Loét da do nằm nhiều Vết loét lâu lành với những người bệnh không vận động/ ít vận dộng trong một thời gian dài sẽ làm tăng áp lực lên những vùng da nhất định. Những áp lực đó có thể gây nên các mức độ vết loét khác nhau, dẫn đến hình thành những vết thương hở cũng như làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nếu quá trình chăm sóc đúng cách, kịp thời. Với những vết loét nhẹ, hãy khắc phục chúng bằng cách thường xuyên thay đổi tư thế nằm/ ngồi nhằm giảm áp lực lên da. Những vết loét lâu lành, nặng hơn cần được chăm sóc y tế chuyên biệt, kịp thời. Sử dụng rượu, bia Bệnh nhân có thói quen không tốt như sử dụng rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích sẽ khiến vết loét lâu lành hơn, ảnh hưởng tới toàn bộ sức khỏe của bạn nói chung và vết thương/ vết loét lâu lành nói riêng. Vết loét lâu lành- Những điều cần tránh Vết loét lâu lành, tuyệt đối không nên tự ý rắc thuốc kháng sinh . Vết loét lâu lành khi áp dụng các phương pháp dân gian lá trà xanh, lá trầu không,…Phương pháp điều trị này chưa được chứng minh về tính an toàn khi sử dụng trên các vết loét sẽ làm nặng thêm tình trạng vết loét lâu lành. Sử dụng các sản phẩm vệ sinh không an toàn, hiệu quả. các sản phẩm kháng khuẩn như cồn y tế, oxy già, betadine có tác dụng thấp nhưng lại gây kích ứng, tế bào hạt tổn thương, Rắc thuốc kháng sinh trực tiếp lên vết thương Đây là việc làm không tuân thủ theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ. Việc làm sai cách này sẽ không cải thiện được tình trạng vét loét lâu lành mà khả năng tăng nguy cơ bội nhiễm vì vi khuẩn kháng thuốc. Một vị trí trên da vài ngày trước bắt đầu ngứa ran và hơi tê, sau đó trở thành sang thương tấy đỏ, phồng rộp và vỡ ra là biểu hiện thường gặp của vết loét lạnh. Đây là một dạng tổn thương hầu hết mọi người từng gặp ít nhất một lần trong đời. Vậy vết loét lạnh là gì và nguyên nhân gây ra chúng không phải ai cũng biết. Vết loét lạnh còn được gọi là mụn nước hay mụn rộp, đây là một dạng sang thương da do bệnh nhiễm vi rút rất phổ biến. Biểu hiện ban đầu của chúng là những mụn nước nhỏ, chứa đầy chất lỏng bên trong và phân bố ở trên, xung quanh môi. Những mụn nước này thường được nhóm lại với nhau thành từng mảng; sau khi mụn nước vỡ ra, vảy có thể tồn tại vài ngày. Hầu hết các vết loét lạnh thường lành sau 2-3 tuần mà không để lại loét lạnh có tác nhân gây bệnh là do herpes simplex loại 1 HSV-1 gây ra và ít phổ biến hơn là vi rút herpes simplex loại 2 HSV-2. Bệnh lây từ người này sang người khác khi tiếp xúc gần gũi, chẳng hạn như hôn hoặc quan hệ tình dục bằng miệng. Cả hai loại vi-rút này đều có thể ảnh hưởng đến miệng hoặc bộ phận sinh dục và có thể lây lan khi quan hệ tình dục bằng miệng. Thậm chí, vết loét lạnh vẫn có thể có khả năng lây lan mạnh ngay cả khi chưa nhìn thấy vết loét. Việc dùng chung dụng cụ ăn uống, dao cạo râu và khăn tắm, quần áo cũng có thể gây lây lan đến nay, vẫn chưa có cách chữa trị vết loét lạnh hoàn toàn. Tuy nhiên, các biện pháp can thiệp điều trị ngay giai đoạn sớm được quan sát thấy có thể giúp kiểm soát các đợt bùng phát. Thuốc hoặc kem chống vi-rút bôi ngoài da có thể giúp vết loét lạnh mau khô và lành hơn. Đồng thời, chúng có thể làm giảm tần suất, thời gian diễn tiến bệnh và mức độ nghiêm trọng của các đợt bùng phát trong tương lai. Vết loét lạnh có thể do virus herpes simplex gây ra 2. Các triệu chứng của vết loét lạnh như thế nào? Sự xuất hiện của vết loét lạnh thường trải qua các giai đoạn nhất định như sauNgứa ran và tê Nhiều người cảm thấy ngứa, rát hoặc ngứa ran xung quanh môi trong một vài ngày trước khi xuất hiện các nốt nhỏ, cứng, đau và các mụn nước bắt đầu bùng rộp Các mụn nước nhỏ chứa đầy chất lỏng thường bùng phát dọc theo viền môi. Đôi khi chúng xuất hiện xung quanh mũi hoặc má hoặc bên trong nước và đóng vảy Các mụn nước nhỏ có thể hợp lại và sau đó vỡ ra, để lại các vết loét hở nông rỉ nước và đóng dấu hiệu và triệu chứng có thể khác nhau theo từng người cũng như theo vị trí trên cơ thể. Ngoài môi, vùng chuyển tiếp bán niêm mạc và niêm mạc của cơ quan sinh dục cũng là nơi thường mắc phải vết loét lạnh. Ngoài ra, mức độ biểu hiện của vết loét lạnh còn tùy thuộc vào việc đây là đợt bùng phát đầu tiên hay đợt tái phát. Theo đó, trong lần đầu tiên bị vết loét lạnh, các triệu chứng có thể có thời gian ủ bệnh lên đến tối đa 20 ngày sau tiếp xúc với vi rút. Lúc này, các vết loét có thể kéo dài vài ngày và các mụn nước có thể mất từ ​​hai đến ba tuần cho đến khi vùng da được chữa lành hoàn toàn. Tuy nhiên, trong các đợt tái phát nếu tại cùng một vị trí, triệu chứng có xu hướng ít nghiêm trọng hơn đợt bùng phát đầu tiên và thời gian toàn phát cũng rút ngắn các biểu hiện tại chỗ, người bệnh cũng có thể bị sốt, đau họng, đau đầu, đau cơ, sưng hạch bạch huyết... kèm theo. Trong trường hợp trẻ em dưới 5 tuổi, sang thương của vết loét lạnh bên trong miệng thường bị nhầm lẫn với bệnh mụn rộp. Đó là các vết loét chỉ liên quan đến màng nhầy mà không phải do vi rút herpes simplex gây ra. Vết loét lạnh có thể xuất hiện tình trạng rỉ nước và đóng vẩy Khi một người đã bị một đợt nhiễm herpes, virus sẽ nằm yên trong các tế bào thần kinh trên da và có thể nổi lên thành một vết loét lạnh khác ở cùng một vị trí như trước đó. Sự tái diễn có thể được kích hoạt bởiNhiễm virus hoặc sốtThay đổi nội tiết tố, chẳng hạn như những thay đổi liên quan đến kinh nguyệtCăng thẳng, mệt mỏiTiếp xúc với nắng và gió hay môi trường bên ngoàiSuy giảm trong hệ thống miễn dịchTổn thương da sẵn có 3. Làm cách nào để chẩn đoán và điều trị vết loét lạnh? Việc chẩn đoán vết loét lạnh có thể chỉ cần quan sát các biểu hiện đặc trưng của chúng. Nếu có yếu tố gây nghi ngờ, để củng cố xác định chẩn đoán hơn, bác sĩ có thể lấy mẫu từ dịch rỉ để xét điều trị vết loét lạnh thường khỏi mà không cần điều trị trong vòng 2-4 tuần. Một số loại thuốc kháng vi-rút theo toa có thể giúp thúc đẩy nhanh quá trình lành sang thương, bao gồm Acyclovir, Valacyclovir, Famciclovir, Penciclovir. Các thuốc này được bào chế dưới dạng viên uống. Một số khác là kem bôi lên vết loét nhiều lần trong ngày. Nhìn chung, thuốc viên có hiệu quả được quan sát thấy là tốt hơn kem bôi. Thậm chí, đối với những trường hợp nhiễm trùng rất nặng, một số loại thuốc kháng vi-rút có thể được tiêm bằng đường tiêm nhằm nhanh chóng đem lại hiệu quả toàn thân. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh uống thuốc để điều trị vết loét lạnh 4. Các biến chứng có thể mắc phải do vết loét lạnh Mặc dù sang thương da có thể tự khỏi mà không để lại sẹo, ở một số người, vi-rút gây vết loét lạnh có thể gây ra các vấn đề nặng nề ở các vùng khác của cơ thể, bao gồmBàn tay Cả HSV-1 và HSV-2 đều có thể lây lan sang lòng bàn tay, trên các ngón tay. Loại nhiễm trùng này thường được gọi là herpes whitlow. Trẻ em mút ngón tay cái có thể truyền nhiễm trùng từ miệng sang ngón tay mạc mắt Vi-rút đôi khi có thể gây nhiễm trùng mắt. Nhiễm trùng lặp đi lặp lại có thể gây sẹo hay các dạng tổn thương vĩnh viễn, dẫn đến các vấn đề về thị lực hoặc mất thị vùng da lan rộng Những người đã bị bệnh ngoài da được gọi là viêm da dị ứng chàm có nguy cơ cao bị vết loét lạnh lan rộng khắp cơ thể nếu vào đợt bùng phát. Đây là một tình trạng nặng và cần theo dõi nội trú. Vết loét lạnh có thể gây một số biến chứng ở mắt 5. Phòng ngừa các đợt bùng phát của vết loét lạnh như thế nào? Để phòng ngừa, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng vi-rút để người bệnh dùng thường xuyên nếu bị vết loét lạnh hơn chín lần trong một năm hoặc nếu người bệnh có các nguy cơ cao bị những biến chứng nghiêm trọng. Một số các quan sát cho thấy ánh sáng mặt trời có thể là yếu tố kích hoạt các đợt tái phát. Vì thế, bệnh nhân cần chú ý thoa kem chống nắng vào vị trí vết loét lạnh, để tránh nguy cơ bùng tránh lây lan vết loét lạnh cho người khác hoặc trên các bộ phận khác của cơ thể, bản thân cần tuân thủ theo một số biện pháp phòng ngừa sauTránh hôn và tiếp xúc da với người khác khi đang có mụn nước Vi-rút dễ lây lan nhất khi các mụn nước đang trong giai đoạn rỉ dùng chung đồ dùng cá nhân Đồ dùng, khăn tắm, son dưỡng môi và các vật dụng cá nhân khác có thể lây lan vi-rút khi có mụn bàn tay luôn sạch sẽ Khi bị vết loét lạnh, hãy rửa tay cẩn thận trước khi chạm vào mình và người khác, đặc biệt là trẻ sơ sinh hay người có sức đề kháng kém. Luôn đảm bảo giữ vệ sinh cho bàn tay Tóm lại, vết loét lạnh do herpes là một dạng tổn thương da thường gặp trong đời sống hằng ngày. Dù đa số các trường hợp thường tự khỏi mà không cần điều trị đặc hiệu, bệnh vẫn có thể gây ra các biến chứng nặng nề, nhất là trên các cơ địa suy yếu. Điều quan trọng là cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa mắc bệnh hay tái hoạt vi-rút cho bản thân mình và cả người xung quanh. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM 9 xét nghiệm bệnh lây qua đường tình dục STDs Những bệnh lây qua đường tình dục không thể chữa khỏi được Herpes hậu môn Triệu chứng, điều trị Tải về bản PDF Tải về bản PDF Các vết loét trong họng thường có cảm giác như cục u và gây đau khi nuốt. Dù khó chịu, nhưng các vết loét này có thể chữa được! Các vết loét có thể xuất hiện do tổn thương, nhiễm vi khuẩn, nấm, virus hoặc do điều trị ung thư. Điều quan trọng là bạn cần đi khám để được bác sĩ chẩn đoán chính xác nguyên nhân ẩn sau các vết loét và tìm phương pháp điều trị thích hợp. Sau khi khám, bác sĩ có thể kê toa thuốc để trị vết loét và giảm đau. Cách điều trị sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra các vết loét. 1 Uống thuốc giảm đau không kê toa. Chọn các thuốc chống viêm như acetaminophen. Sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất và báo cho bác sĩ biết rằng bạn đang uống các thuốc này để tránh tình trạng tương tác thuốc.[1] Các thuốc giảm đau không kê toa có thể giúp giảm đau đối với các vết loét trong giai đoạn đầu. 2 Súc miệng nước muối ấm. Để làm dịu cổ họng và giảm đau, bạn có thể pha nước muối bằng 1 thìa cà phê 6 g muối nở trộn với 1 thìa cà phê 5 g muối và 4 cốc 1 lít nước ấm. Súc miệng bằng dung dịch ít nhất 30 giây, sau đó nhổ ra. Bạn có thể súc miệng nước muối bao nhiêu lần tùy ý. Ví dụ, nếu bị loét nặng, bạn có thể súc miệng cách 1-2 giờ một lần. 3 Chuyển sang chế độ ăn thức ăn trơn, mềm. Cách này giúp ngăn ngừa kích ứng thêm và vết loét trở nặng hơn. Thay vì ăn thức ăn giòn có thể làm xây xước cổ họng hoặc thức ăn cay có thể gây kích ứng, bạn hãy chọn các thức ăn trơn và dễ nuốt. Thử ăn súp, sữa lắc, sinh tố hoặc trứng. Nếu vết loét khiến bạn nhạy cảm với độ nóng, hãy ăn thức ăn ấm hoặc lạnh thay vì nóng. 4 Tránh uống các thức uống nóng. Thức uống nóng có thể kích ứng vết loét và gây đau hơn. Thức uống nóng cũng có thể kéo dài quá trình hồi phục vì chúng khiến vết loét nặng thêm. Thay vào đó, bạn nên chọn các thức uống ấm để giúp làm dịu vết loét. Ví dụ, bạn có thể bắt đầu buổi sáng bằng một tách trà ấm thay vì cà phê. 5Tránh xa caffeine và các thức ăn gây kích ứng. Không may là caffeine, sô cô la, bạc hà, cam chanh và các gia vị cay đều có thể khiến các vết loét trong họng nặng thêm. May mắn là bạn có thể dễ dàng tránh được bằng cách loại bỏ các thực phẩm trên khi vết loét chưa lành. Chờ cho đến khi các vết loét lành hẳn trước khi bắt đầu ăn lại các thực phẩm này, vì chúng có thể khiến các vết loét trầm trọng hơn. 6 Chải răng và lưỡi mỗi ngày ít nhất 2 lần. Nếu các vết loét trong họng khiến hơi thở hôi, hoặc các vết loét là do nhiễm nấm hoặc vi khuẩn, bạn nên dành thêm thời gian để đánh răng. Nhớ cạo cả lưỡi để loại bỏ vi khuẩn bám giữa các nụ vị giác.[2] Bạn có thể đánh răng hơn 2 lần mỗi ngày nếu bạn lo hơi thở có mùi. 7 Tránh hút thuốc lá và thức uống chứa cồn. Để ngăn ngừa viêm và kích ứng trong cổ họng, bạn nên cố gắng giảm hoặc ngừng hút thuốc hoặc nhai thuốc lá. Cồn cũng được biết là chất gây kích ứng cổ họng nhạy cảm.[3] Nếu không muốn cai thuốc lá, bạn cũng nên cân nhắc tạm thời ngừng hút cho đến khi các vết loét lành. 8 Nhận biết các dấu hiệu của vết loét trong họng. Vì các vết loét trong họng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể bạn sẽ có nhiều triệu chứng khác nhau. Nếu có một vết loét hoặc các triệu chứng của các bệnh khác, bạn sẽ cảm thấy như có cục u trong họng hoặc cần phải ho để thông họng. Bạn cũng có thể có các biểu hiện sau[4] Một vết thương hở hoặc các vết thương ở vòm miệng mềm hoặc vòm miệng cứng Đau họng Khó chịu khi ăn hoặc uống Sốt và ớn lạnh Đau khớp Khó nuốt hoặc khó ăn Ợ nóng hoặc đau ngực Hơi thở hôi Buồn nôn hoặc nôn 9 Đi khám bệnh. Nếu bạn nghĩ mình có vết loét trong họng và không thấy đỡ hơn sau 1-2 ngày, hãy gọi cho bác sĩ. Bác sĩ sẽ khám và xem xét vết loét. Họ có thể lấy mẫu ở họng để xét nghiệm vi khuẩn và làm các xét nghiệm máu hoặc nước tiểu. Bác sĩ cũng có thể chỉ định các xét nghiệm hình ảnh để chẩn đoán các vết loét trong họng.[5] Điều trị y tế là việc quan trọng, vì vết loét trong họng có thể là do một bệnh lý tiềm ẩn gây ra cần phải điều trị. 10 Trao đổi với bác sĩ về các nguyên nhân có thể gây ra vết loét. Cho bác sĩ biết bệnh sử của bạn để họ có thể chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây loét. Với chẩn đoán chính xác, bác sĩ có thể đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả. Các nguyên nhân gây ra vết loét trong họng có thể bao gồm[6] Bệnh trào ngược dạ dày thực quản GERD Các vết thương Nuốt phải chất ăn mòn Nôn quá nhiều Điều trị ung thư, chẳng hạn như hoá trị liệu Nhiễm khuẩn Nhiễm nấm, chẳng hạn như nấm miệng Nhiễm virus Virus Herpes đơn dạng HSV HIV Các bệnh viêm nhiễm Ho nhiều hoặc sử dụng giọng quá mức 11 Uống thuốc do bác sĩ kê toa. Phương pháp điều trị sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây loét. Ví dụ, nếu vết loét là do nhiễm virus, bác sĩ sẽ kê toa thuốc kháng virus. Với các bệnh nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm, bạn có thể được kê toa thuốc kháng sinh hoặc kháng nấm.[7] Nếu vết loét trong họng của bạn là do điều trị ung thư, bác sĩ có thể đề nghị thay đổi chế độ ăn và hướng dẫn bạn cách chăm sóc miệng. Ví dụ, có thể bạn phải chải răng và lưỡi 3-4 lần mỗi ngày và tránh ăn các thức ăn cay. 12 Súc miệng bằng nước súc miệng giảm đau. Hỏi bác sĩ về nước súc miệng kê toa có chất gây tê tại chỗ như lidocaine. Sản phẩm này có thể làm tê họng và giảm đau tạm thời. Một số sản phẩm nước súc miệng kê toa có thể giảm viêm, nhờ đó giúp các vết loét mau lành.[8] Nhớ tuân theo các hướng dẫn sử dụng, vì một số nước súc miệng có thể súc trong miệng và nuốt. Quảng cáo 1 Tìm các dấu hiệu loét thực quản. Chú ý cảm giác đau khi nuốt hoặc đau gần ngực. Ngoài hiện tượng ợ nóng, các dấu hiệu loét thực quản bao gồm[9] Buồn nôn hoặc nôn Đau bụng Sụt cân Nôn ra máu 2 Đi xét nghiệm để chẩn đoán loét thực quản. Liên lạc với bác sĩ để khám nếu bạn có các dấu hiệu loét thực quản. Bác sĩ sẽ khám lâm sàng và làm các xét nghiệm để xem xét bên trong thực quản. Bạn cũng cần được xét nghiệm máu để xác định liệu có bị nhiễm trùng thực quản không. Để quan sát bên trong thực quản, bác sĩ có thể cho chụp x-quang hoặc nội soi. Trong quá trình nội soi, họ sẽ đưa một ống nhỏ gắn camera xuống thực quản để quan sát các vết loét. 3 Uống thuốc chống axit hoặc chống nhiễm trùng vốn là nguyên nhân gây loét. Nếu vết loét thực quản là do nhiễm trùng, bạn sẽ cần uống thuốc kháng sinh do bác sĩ kê toa. Với vết loét do trào ngược axit, bạn cần trao đổi với bác sĩ để kiểm soát việc sản xuất axit dạ dày. Bác sĩ có thể đề nghị sử dụng[10] Thuốc ức chế bơm proton Thuốc kháng axit Thuốc chẹn thụ thể H-2 4 Đến bác sĩ tái khám sau vài tuần. Có thể thuốc phải mất vài tuần mới có hiệu quả điều trị nguyên nhân gây loét thực quản. Bạn sẽ cần đến gặp bác sĩ để được kiểm tra lại sau vài tuần hoặc vài tháng để chắc chắn rằng vết loét đã lành.[11] Bác sĩ có thể nội soi thực quản lần nữa để xem xét vị trí vết loét. 5 Tránh uống rượu hoặc hút thuốc. Rươu bia và thuốc lá có thể gây viêm và kích ứng vết loét thực quản trong thời gian hồi phục. Nếu không muốn bỏ hoàn toàn thuốc lá, bạn cũng nên ngừng hút cho đến khi vết loét lành hẳn.[12] Hút thuốc lá và uống thức uống chứa cồn có thể làm chậm quá trình hồi phục. 6 Viết nhật ký ăn uống để tránh các thức ăn kích thích trào ngược axit. Nếu tình trạng loét thực quản là do thừa axit dạ dày, bạn cần chú ý đến các thức ăn gây ợ nóng hoặc buồn nôn. Cố gắng hạn chế ăn các thực phẩm sau để tránh hình thành vết loét khác hoặc làm trầm trọng thêm vết loét đã có[13] Các thức ăn cay Thức ăn chiên rán Caffeine Cà chua, hành và tỏi Hoa quả họ cam quýt Bạc hà 7 Điều chỉnh thói quen ăn uống để ngăn ngừa trào ngược axit. Áp dụng chế độ ăn cân bằng với ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc, hoa quả và rau trong thời gian hồi phục. Để ngăn ngừa tình trạng trào ngược axit gây thêm vết loét khác, bạn nên ăn chậm hơn và đừng nằm sau khi ăn ít nhất 3 tiếng.[14] Bạn có thể thấy rằng ăn nhều bữa nhỏ trong ngày sẽ dễ chịu hơn là ăn 3 bữa lớn. Quảng cáo Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc 874 lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn?

vết loét không lành